Potassium sorbate
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Potassium Sorbate là gì?
Là muối của sorbic acid, Potassium sorbate (hay Kali sorbate) được hình thành từ phản ứng hóa học giữa sorbic acid và potassium hydroxide.
Potassium sorbate được đánh giá an toàn nhất và hiện được dùng phổ biến nhất trong vai trò là chất bảo quản trong thực phẩm, giúp làm giảm nguy cơ gây bệnh truyền qua thực phẩm mà không ảnh hưởng đến màu sắc hay hương vị.

Bên cạnh đó, trong nhiều loại mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Potassium sorbate cũng góp mặt là một chất bảo quản nhẹ, có tác dụng kéo dài thời hạn sử dụng bằng cách ngăn ngừa ô nhiễm vi khuẩn. Các nhà sản xuất thường thay thế Potassium sorbate cho chất paraben.
Khả năng chống nấm, nấm mốc và nấm men của Potassium sorbate rất hiệu quả kém hiệu quả hơn khi chống lại vi khuẩn. Chính vì đặc tính này mà Potassium sorbate không được coi là chất bảo quản phổ rộng. Để đảm bảo các công thức, Potassium sorbate phải được sử dụng cùng với các chất bảo quản khác.
Điều chế sản xuất Potassium sorbate
Người ta trung hòa axit Sorbic với Kali Hydroxit để sản xuất Potassium sorbate ở quy mô công nghiệp. Chất được tổng hợp này hoàn toàn giống với chất có trong tự nhiên về mặt hoạt tính hóa học và kích thước phân tử.

Tồn tại dưới dạng bột tinh thể màu trắng (hạt trắng hoặc dạng viên), Potassium sorbate có thể dễ dàng hòa tan trong nước để chuyển thành axit sorbic dạng hoạt động và có độ pH thấp.
Cơ chế hoạt động của Potassium sorbate
Potassium sorbate hoạt động dựa trên cơ chế ức chế sự phát triển của nấm mốc trong nhiều loại sản phẩm.
Với thành phần cấu tạo có khả năng kháng nấm mốc và các loại nấm men, Potassium sorbate được tham gia vào quá trình bảo vệ, ngăn chặn sự xâm nhập của các loại nấm, vi khuẩn.
Ngoài ra, Potassium sorbate được kết hợp cùng nhiều thành phần bảo quản khác để hạn chế việc hư hỏng trong quá trình sử dụng do tiếp xúc với oxy. Trong quá trình này, Potassium sorbate đóng vai trò là một chất chống oxy hóa vô cùng hiệu quả.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Olea Europaea Fruit Oil là gì?
Olea Europaea Fruit Oil (hay Olive Fruit Oil) chính là dầu oliu mà chúng ta quen dùng trong chế biến thực phẩm. Cũng giống như những loại dầu thực vật khác, Olea Europaea Fruit Oil cũng phổ biến trong chăm sóc da nhờ tác dụng dưỡng ẩm và làm mềm, dưỡng da, nhất là với những làn da khô.
Olea Europaea Fruit Oil chứa nhiều chất béo, chất chống oxy hóa, vitamin E giúp da không bị tổn thương do tiếp xúc với tia cực tím của ánh nắng mặt trời, tránh nguy cơ ung thư da, ức chế hình thành và tăng trưởng của các khối u.

Thành phần của Olea Europaea Fruit Oil chứa nhiều axit béo, trong đó chiếm (55-83%) là axit oleic, axit linoleic chiếm từ 3.5-20% còn axit palmitic là 7-20%. Nhờ chứa polyphenols, tocopherols (đều là các loại vitamin E) và carotenoids nên dầu oliu cũng có khả năng chống oxy hóa. Đồng thời, thành phần squalene có trong dầu oliu còn có công dụng dưỡng ẩm tự nhiên rất tốt của da.
Những người sở hữu làn da khô dùng dầu oliu là một chọn lựa đáng tiền trong chăm sóc da. Tuy dầu oliu đều được chiết xuất từ oliu nhưng dựa theo mức độ tinh khiết mà phân làm nhiều loại khác nhau như sau:
-
Extra virgin
Chưa qua bất kỳ công đoạn xử lý nào nên đây là loại dầu oliu tinh khiết nhất, tốt nhất được lấy từ nước ép đầu tiên. Vì thế, giá thành của nó là cao nhất trên thị trường.
Extra virgin oliu oil giữ được những tinh túy của ô liu và chứa hàm lượng chất dinh dưỡng toàn vẹn nhất gồm nhiều vitamin A, E, nhiều axit béo không bão hòa đơn, có nồng độ axit dưới 1% và các chất chống oxy hóa.
-
Virgin
Sau extra virgin thì virgin là loại dầu thu được từ nước ép đầu tiên của quả oliu nhưng theo phương pháp cơ học và vật lý với nồng độ axit cao hơn.
-
Pure
Đây là là loại dầu đã qua một số công đoạn xử lý loại bỏ tạp chất nên độ tinh khiết của dầu đã bị giảm đi nhiều (nhưng vẫn giữ được đặc tính vốn có). Pure oliu oil giá bán rẻ hơn hai loại trên, trên thị trường loại dầu này có tên là Olive oil.
-
Extra light / light hoặc Pomace
Là loại đã qua chế biến nhiều nhất, vì thế độ nguyên chất của nó cũng giảm đi đáng kể.

Điều chế sản xuất
Từ xa xưa, người ta đã biết chiết xuất dầu oliu bằng phương pháp thủ công, dùng các cối đá chuyên dụng để nghiền và ép các quả ô liu lấy ra dầu. Ngày nay, dầu oliu được chiết xuất bằng phương pháp ép lạnh với năng suất và hiệu quả cao để đủ đáp ứng cho người tiêu dùng.
Cetyl Alcohol là gì?
Cetyl Alcohol là một loại alcohol béo tự nhiên được chiết xuất từ thực vật, có công thức hóa học CH3 (CH2) 15OH. Ở điều kiện thường, Cetyl Alcohol tồn tại ở dạng sáp tinh thể trắng và được coi là chất nhũ hóa thay thế cho Emulsifying wax hoặc Polawax nhờ đặc tính làm dày. Cetyl Alcohol được ứng dụng khá rộng rãi trong đời sống hàng ngày cũng như trong cách ngành công nghiệp chế biến và mỹ phẩm.
Công thức hóa học của Cetyl Alcohol
Cetyl Alcohol có hai dạng cơ bản:
- Dạng tổng hợp: Sản phẩm phụ thu được từ dầu mỏ;
- Dạng tự nhiên: Sản phẩm thu được từ chiết xuất dừa, cọ.
Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, Cetyl Alcohol và các loại cồn béo khác được ứng dụng chủ yếu như một chất nhũ hóa. Đặc tính nổi bật của hợp chất này là giữ kết cấu sản phẩm và giữ nhũ tương không tách lớp dầu và chất lỏng. Cetyl Alcohol và các loại cồn béo khác cũng được sử dụng để thay đổi độ dày của sản phẩm lỏng và tăng khả năng tạo bọt hoặc để ổn định bọt.
Đặc biệt đối với phái đẹp, Cetyl Alcohol là hợp chất không còn quá xa lạ khi xuất hiện trong bảng thành phần của nhiều loại mỹ phẩm bởi khả năng cân bằng độ ẩm tự nhiên. Cetyl Alcohol xuất hiện trong các sản phẩm mỹ phẩm như sữa rửa mặt, kem dưỡng ẩm da và tóc, kem chống nắng, dầu gội đầu,… Cetyl Alcohol được Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đánh giá là thành phần không gây nhạy cảm, không độc hại và an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm.
Cetyl Alcohol là thành phần dưỡng ẩm trong nhiều loại mỹ phẩm
Điều chế và sản xuất Cetyl Alcohol
Cetyl Alcohol được sản xuất bởi nhiều phương pháp như ester hoá hoặc hydrogen hóa của các acid béo. Hợp chất này cũng có thể được sản xuất bằng xúc tác hydrogen hóa chất béo trung tính thu được từ dầu dừa hoặc mỡ động vật, sau đó Cetyl Alcohol được tinh kết để ra sản phẩm cuối cùng.
Cơ chế hoạt động của Cetyl Alcohol
Cetyl alcohol có chức năng như một chất hoạt động bề mặt, giúp làm giảm sức căng bề mặt giữa hai chất như hai chất lỏng hoặc chất lỏng và chất rắn.
Ngoài ra, chất hoạt động bề mặt làm giảm và nhũ hóa dầu và chất béo để loại bỏ bụi bẩn do một đầu của phân tử chất hoạt động bề mặt bị hút vào nước thì đầu kia bị hút dầu. Chất hoạt động bề mặt thu hút dầu, bụi bẩn và các tạp chất khác tích tụ trên da vào ban ngày và rửa sạch chúng.
Coenzyme Q10 là gì?
Coenzyme Q10 (CoQ10) là một chất tự nhiên trong cơ thể và cũng có trong nhiều loại thực phẩm hằng ngày. CoQ10 đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Nó là một phân tử kỵ nước cao, hòa tan trong chất béo, hoạt động như một chất mang điện tử trong ty thể và là một coenzym cho các enzym của ty thể. Coenzyme Q10 cũng có thể có vai trò ngăn chặn việc tiêu thụ các chất chuyển hóa cần thiết cho quá trình tổng hợp adenosine-5'-triphosphate (ATP).

Điều chế sản xuất Coenzyme Q10
Coenzyme Q10 là một phân tử kỵ nước cao, được biết đến từ năm 1957 khi nó được Giáo sư Frederick Crane tại Đại học Madison phân lập từ ty thể của tim. CoQ có mặt trong hầu hết các sinh vật hiếu khí, tất cả các cơ quan của động vật và thực vật. Nó được sản xuất nội sinh trong mọi tế bào và sự tổng hợp nội bào là nguồn chính của nó, mặc dù một tỷ lệ nhỏ được hấp thu từ thức ăn. Thịt, cá, các loại hạt và một số loại dầu là nguồn thực phẩm giàu CoQ10 nhất, trong khi hàm lượng thấp hơn có thể được tìm thấy trong hầu hết các sản phẩm từ sữa, rau, trái cây và ngũ cốc.
CoQ10 bao gồm một vòng benzoquinone và một đuôi lipid polyisoprenoid chứa độ dài chuỗi khác nhau tùy thuộc vào loài. Tóm lại, vòng benzoquinone có nguồn gốc từ axit amin thiết yếu phenylalanine, được chuyển hóa thành tyrosine và sau đó là 4-hydroxybenzoate. Các tiểu đơn vị đuôi polyisoprenoid lipid được tạo ra từ acetyl-CoA (và thông qua chất trung gian chung của cholesterol - farnesyl-pyrophosphate) bằng con đường mevalonate. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sinh tổng hợp CoQ là sự ngưng tụ của vòng benzoquinone và đuôi polyisoprenoid. Rất nhiều kiến thức về sinh tổng hợp CoQ bắt nguồn từ các thí nghiệm trên các sinh vật đơn giản như nấm men Saccharomyces cerevisiae vừa chớm nở, nấm men phân hạch Schizosaccharomyces plombe hoặc vi khuẩn coliform Escherichia coli,…

Cơ chế hoạt động
Coenzyme 10 hoạt động như một chất vận chuyển proton và electron di động từ phức hợp I (NADH: ubiquinone reductase) và phức hợp II (succinate: ubiquinone reductase) đến phức hợp III (ubiquinone cytochrome c oxidase) ở màng trong ty thể. Sự phân bố dưới tế bào cho thấy màng trong ty thể có phần CoQ10 lớn nhất. So với các chất mang hô hấp khác, hàm lượng CoQ cao hơn các thành phần oxy hóa khử khác khoảng 10 lần. Hơn nữa, CoQ10 chấp nhận các điện tử từ các dehydrogenase khác, hiện diện với lượng thấp hơn và dường như bị giới hạn tốc độ trong quá trình chuyển điện tử tích hợp.
Chúng khu trú trên bề mặt ngoài của màng trong có glycerol-3-phosphate dehydrogenase liên kết với ty thể - nhánh đơn giản nhất của chuỗi hô hấp và là một phần của con thoi glycerol-3-phosphate. CoQ10 cũng là một đồng yếu tố bắt buộc đối với dihydroorotate dehydrogenase được liên kết với FMN - một loại enzyme chủ chốt của quá trình sinh tổng hợp pyrimidine de novo, liên kết lỏng lẻo với bề mặt ngoài của màng trong.
Ở màng trong, có flavoprotein dehydrogenase vận chuyển điện tử tạo thành một con đường ngắn chuyển điện tử từ 11 flavoprotein dehydrogenase khác nhau của ty thể đến nhóm quinone - một loại enzyme thiết yếu liên quan đến quá trình oxy hóa axit béo và chuỗi nhánh oxy hóa axit amin. Ngoài ra còn có proline dehydrogenase phụ thuộc vào FAD (một loại enzyme cần thiết cho quá trình chuyển hóa proline và arginine) và sulphide-quinone oxidoreductase.

Ceteareth-20 là gì?
Ceteareth-20 hay còn gọi là Eumulgin B2, có dạng hạt màu trắng trong, không mùi, gồm hai chất nền là Cetyl Alcohol và Stearyl Alcohol, đều có nguồn gốc tự nhiên từ dầu dừa. Có tổng cộng 32 loại thành phần Ceteareth khác nhau. Con số phía sau Ceteareth thể hiện số đơn vị Ethylene oxide lặp lại trung bình trong phân tử.

Đây là ete của rượu béo bão hòa mạch dài, thường được sử dụng kết hợp với các rượu khác và các axit béo, được sử dụng trong những sản phẩm cần tạo gel và có độ đặc nhất định và giúp các thành phần khác hòa tan trong hỗn hợp nền. Nó cũng hoạt động như một chất ổn định không ion trong dầu trong nước nhũ tương. Ngoài đặc tính nhũ hóa, Ceteareth-20 còn là chất hoạt động bề mặt và chất làm mềm. Với những công dụng trên, Ceteareth-20 được ứng dụng phổ biến trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da.
Tuy chất này bị nghi ngờ có chứa thành phần 1,4-dioxane trong công thức nhưng không có bằng chứng nào chứng minh cho điều này vì quá trình sản xuất Ceteareth-20 vô cùng nghiêm ngặt. Trong quy trình điều chế mỹ phẩm, Ceteareth-20 được làm nóng đến 60 – 70 độ C trong giai đoạn đầu, đảm bảo Ceteareth-20 được hòa tan hoàn toàn để giảm thiểu rủi ro về độ hạt trong công thức cuối cùng.
Điều chế sản xuất
Nhóm các chất Ceteareth là thành phần được tổng hợp thông qua quá trình Ethoxyl hóa, một phản ứng hóa học trong đó Ethylene oxide được thêm vào chất nền.
Cơ chế hoạt động
Ceteareth-20 là một thành phần nhũ hóa thông thường có khả năng kết hợp các thành phần ưa dầu và ưa nước với nhau, ổn định và làm đặc kết cấu sản phẩm.
Về mặt hóa học, Ceteareth-20 được tổng hợp từ quá trình Ethoxyl hóa. Một số Ethylene oxide được thêm vào cồn béo để tăng khả năng tan trong nước của phân tử. Kết quả là cồn béo chủ yếu tan trong dầu được chuyển thành phân tử nhũ hóa có thể tan cả trong nước và dầu. Phần số trong tên của Ceteareth cho biết lượng phân tử Ethylene oxide trung bình được thêm vào và 20 là một con số ổn, tạo nên chất nhũ hóa tốt.
C12-15 Alkyl Benzoate là gì?
Alkyl Benzoate hay còn gọi là C12-15 Alkyl Benzoate là một dạng Este thuộc Acid benzoic và loại rượu mạch thẳng, có trọng lượng phân tử nhỏ. Acid benzoic có thể được tìm thấy ở các loại cây trái như mận, nam việt quất, nho, đinh hương chín, quế và táo…
Ký hiệu C12-15 thể hiện rượu có độ dài của chuỗi cacbon từ 12 – 15. C12-15 Alkyl Benzoate tồn tại ở dạng lỏng, trong suốt, tan được trong dầu và độ nhớt không cao. Độ nhớt thường tăng khi khối lượng phân tử tăng lên.
Phổ hấp thụ tia cực tím (UV) của C12-15 Alkyl benzoate là cực đại ở ∼200 và 235 nm.
C12-15 Alkyl benzoate là một hoạt chất thường được dùng như chất làm mềm, cải thiện độ ổn định, tăng cường kết cấu và mùi hương của sản phẩm. Chất này có mặt ở phần lớn các dòng mỹ phẩm thiên về chăm sóc da.

Điều chế sản xuất
Các Ankyl benzoate có thể được sản xuất công nghiệp thông qua quá trình Este hóa Acid benzoic.
Cơ chế hoạt động
C12-15 Alkyl Benzoate thuộc nhóm hợp chất hữu cơ trong đó nhóm hydroxyl gắn trực tiếp vào mạch Cacbon bão hòa, chưa bão hòa hoặc phân nhánh có độ dài hơn 7C.
Angiotensin II là gì?
Angiotensin là một hormone nội tiết peptide và là một phần quan trọng của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, một hệ thống nội tiết liên quan đến nhau, quan trọng trong việc kiểm soát thể tích và huyết áp. Angiotensinogen, một alpha-globulin và peptide prohormone được tổng hợp chủ yếu bởi gan và lưu thông trong huyết tương.
Angiotensin II (AT-II) gần đây đã nhận được sự chấp thuận của FDA để sử dụng cho bệnh nhân bị sốc. Hoạt động này xem xét các chỉ định, chống chỉ định, hoạt động, các tác dụng ngoại ý và các yếu tố chính khác của liệu pháp AT-II trong bối cảnh lâm sàng liên quan đến các điểm cần thiết mà các thành viên của một nhóm liên chuyên nghiệp quản lý chăm sóc bệnh nhân bị sốc.
Điều chế sản xuất Angiotensin II
Khi huyết áp giảm, hoặc khi tín hiệu giao cảm đến thận, renin, một peptit chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào cầu thận, được giải phóng và phân cắt bằng enzym tạo thành hai axit amin tạo thành angiotensin I (ATI), một decapeptit. ATI tiếp tục được phân cắt thành một octapeptide, angiotensin II (ATII) bởi tác dụng của men chuyển (ACE), chủ yếu ở nội mô phổi, mặc dù enzyme này có trong nội mô của các cơ quan khác bao gồm cả tim.
Cơ chế hoạt động
ATII là một thuốc vận mạch mạnh, hoạt động trên các thụ thể nội mô mạch máu. Hai loại thụ thể ATII có ở tim và cơ trơn mạch máu, chịu trách nhiệm dẫn truyền tín hiệu làm trung gian hoạt động co mạch của ATII là thụ thể AT1 và AT2. Tín hiệu của chúng dẫn đến quá trình phosphoryl hóa myosin phụ thuộc canxi, dẫn đến co cơ trơn mạch máu. Sự co cơ trơn của động mạch này là nguyên nhân làm tăng huyết áp.
Ngoài ra, ATII tương tác với các thụ thể AT tại các vị trí khác nhau trong nephron để kích thích tái hấp thu natri. ATII cũng hoạt động trên zona cầu thận của vỏ thượng thận để kích thích giải phóng aldosterone, một hormone steroid hoạt động trên thận để thúc đẩy natri và giữ nước.
Cơ chế hoạt động cuả Angiotensin II
Cetrimonium Chloride là gì?
Cetrimonium Chloride, Cetrimonium Bromide và Steartrimonium Chloride là các muối amoni bậc bốn được dùng rất phổ biến trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Cetrimonium Chloride có đặc tính như tan trong nước, là chất hoạt động bề mặt và có khả năng kháng khuẩn, chống viêm.

Cetrimonium Chloride tồn tại ở dạng chất lỏng màu vàng nhạt, mùi nồng, có thể tương thích với chất hoạt động bề mặt không ion, cation và các dung môi phân cực. Nhờ những đặc tính kể trên mà các nhà sản xuất chuộng sử dụng Cetrimonium Chloride trong các sản phẩm chăm sóc tóc để giúp người dùng giải quyết các vấn đề hư tổn của tóc do làm tóc và nhiệt độ quá cao.
Bên cạnh đó, Cetrimonium Chloride còn được sử dụng như là một loại chất hoạt động bề mặt hiệu quả, nó có khả năng cân bằng điện tích trên bề mặt tóc giúp tóc mượt mà hơn trong thời tiết lạnh, khô…
Broccophane là gì?
Broccophane chiết xuất từ mầm bông cải non giàu Sulforaphane (SFN) - chất chống oxy hóa. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng Sulforaphane kích hoạt một số enzyme trong cơ thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Những enzyme này đóng vai trò quan trọng trong việc khử độc giúp cơ thể chống lại tình trạng stress oxy hóa.
Sulforaphane được ca ngợi là chất kích hoạt tự nhiên mạnh nhất của các enzyme khử độc giai đoạn II. Điều đó có nghĩa là nó giúp cơ thể chống độc, tự sửa chữa và phát triển. Hãy tưởng tượng Sulforaphane như lớp áo cho tế bào khỏi những tổn thương.

Điều chế sản xuất Broccophane
Chúng ta có thể tự làm bột mầm bông cải xanh tại nhà để sử dụng làm bột cháo ăn dặm cho trẻ em hoặc trong các món ăn khác như súp, cháo dinh dưỡng,...
Chuẩn bị nguyên liệu:
- Hạt mầm bông cải xanh;
- Bình hoặc hũ thủy tinh có nắp lưới.
Quy trình làm:
- Sử dụng hai muỗng canh hạt bông cải xanh vào bình đã chuẩn bị.
- Đổ nước vào khoảng nửa bình và đặt nắp lưới.
- Để bình ở nhiệt độ phòng trong 8 giờ hoặc qua đêm để hạt nảy mầm.
Sấy khô và nghiền bột:
- Sau khi hạt đã nảy mầm, sấy khô chúng bằng phương pháp sấy lạnh hoặc sấy thăng hoa.
- Nghiền hạt mầm đã sấy khô thành bột mịn.
Lưu trữ và sử dụng:
- Bột mầm bông cải xanh sấy lạnh có đặc điểm là khô, kết cấu đặc, dai dai.
- Bảo quản bột trong hũ kín, nơi khô ráo và thoáng mát.
- Sử dụng bột mầm bông cải xanh làm gia vị hoặc chất tạo màu trong các món ăn đặc biệt là các món xào, mì tôm và nhiều món khác.
Cơ chế hoạt động
Broccophane có tác dụng bảo vệ võng mạc nhờ tăng cường chuyển mã thông tin giữa các tế bào, làm chậm quá trình thoái hóa và cuối cùng là bảo vệ tế bào, đồng thời có tác dụng giảm viêm nhờ giảm interleukin (IL) -4 và IL-5,… và một số tiềm năng khác đang khám phá.

C15-19 Alkane (hay emosmart 19) là chất làm mềm không phân cực, có khả năng phân hủy sinh học nhanh chóng, không gây hại cho sức khỏe con người lẫn gây tổn hại cho môi trường.
Trong mỹ phẩm, C15-19 Alkane được sử dụng cho mục đích tạo nền dầu. Hoạt chất này tương thích cao với các loại dầu khác, giúp phân tán oxit titan và oxit kẽm. Ngoài ra, C15-19 Alkane còn góp phần giúp các hợp chất béo dễ dàng hòa tan.

Alkane dễ dàng điều chế và có sự ổn định nhờ tính chất là dầu trơ và không phân cực, thậm chí trong điều kiện khắc nghiệt nhất (pH/ môi trường oxy hóa/ khử oxy hóa,…)
Các nhà sản xuất dùng C15-19 Alkane trong vai trò là chất làm mềm thay thế tuyệt vời cho dầu silico. Nhờ có nguồn gốc từ thực vật, C15-19 Alkane đạt độ tinh khiết cao, lành tính, an toàn. Sau thời gian sử dụng mỹ phẩm chứa C15-19 Alkane, làn da bạn sẽ được cải thiện, trở nên mềm mại hơn rất nhiều.
Beta Hydroxy Acid là gì?
Beta Hydroxy Acid (hay chúng ta vẫn quen gọi tắt là BHA) là một hợp chất hữu cơ có khả năng giúp loại bỏ tế bào chết cho da. Sở dĩ Beta Hydroxy Acid có tác dụng này là nhờ vào khả năng tan trong dầu và hoạt động bên trong lỗ chân lông để giải quyết tình trạng bít tắc. Chính vì vậy, với những ai sở hữu làn da dầu, lỗ chân lông to, bề mặt da không mịn màng thì mỹ phẩm chứa thành phần Beta Hydroxy Acid là một chọn lựa phù hợp.

Beta Hydroxy Acid gồm có các loại sau: Axit B-Hydroxybutyric, Axit B-hydroxy methyl-methylbutyric, Carnitine, Axit Salicylic. Tuy nhiên, trong mỹ phẩm, thuật ngữ BHA (Beta Hydroxy Acid) thường phổ biến dùng nói đến loại Axit Salicylic. Nhờ có nguồn gốc từ tự nhiên nên Beta Hydroxy Acid mang lại nhiều tác dụng tích cực cũng như rất có lợi cho làn da.
Trong khi AHA - thành phần cũng khá quen thuộc có mặt trong nhiều loại mỹ phẩm chỉ có thể tan trong nước nên chỉ có tác dụng trên bề mặt da thì Beta Hydroxy Acid là một acid gốc ưa dầu, nhờ đó mà hợp chất này sẽ có thể thâm nhập sâu hơn vào lỗ chân lông, giúp người dùng dễ dàng loại bỏ những tế bào da chết bên trong cùng lượng chất nhờn dư thừa.
Beta Hydroxy Acid thường được chỉ định dùng cho làn da nhờn, da dễ bị mụn trứng cá và điều trị mụn đầu đen, mụn đầu trắng. Nhờ có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn, Beta Hydroxy Acid phù hợp để sử dụng cho mục đích trị mụn nhờ khả năng có thể đi qua dầu giúp bình thường hóa lớp lót của lỗ chân lông vốn là nơi góp phần gây ra mụn trứng cá.
Điều chế sản xuất Beta hydroxy acid
Beta Hydroxy Acid là hợp chất hữu cơ, phần lớn được chiết xuất từ vỏ cây liễu willow bark, dầu của cây lộc đề xanh.
Cơ chế hoạt động
Beta Hydroxy Acid hoạt động chủ yếu như là một hoạt chất giúp tẩy da chết bằng cách thâm nhập sâu vào các lỗ chân lông. Thành phần này sẽ làm bong tróc các tế bào da chết và kích thích sản sinh các tế bào mới phát triển.

Ngoài ra, nhờ thâm nhập sâu vào trong lỗ chân lông, Beta Hydroxy Acid cũng đồng thời khắc phục những vấn đề bí tắc lỗ chân lông, từ đó có thể kiểm soát và làm giảm mụn rất hiệu quả.
Beta Hydroxy Acid giúp cải thiện nếp nhăn, độ nhám của da và hỗ trợ làm giảm các rối loạn sắc tố da.
Centella Asiatica là gì?
Centella Asiatica là thành phần được chiết xuất từ cây rau má - loại thảo mộc được tìm thấy rộng rãi khắp nhiều vùng ở châu Á. Chiết xuất rau má Centella Asiatica từ lâu đã được ứng dụng vào trong y học tự nhiên, đặc biệt là tại Trung Quốc bởi nó có đặc tính chữa lành vết thương cho làn da.
Các nhà khoa học tìm thấy trong loại rau má nhỏ bé, bình dị này lại có chứa hàm lượng dưỡng chất rất dồi dào, không những tốt cho sức khỏe mà còn cho sắc đẹp. Cụ thể, trong 100g rau má có chứa chất xơ cellulose, vitamin A, vitamin B1, vitamin B2, vitamin B3 vitamin C, beta carotene, steroid, saponin, flavonoid, kẽm…
Centella Asiatica có khả năng giúp chữa lành và làm dịu da, kháng khuẩn, kháng viêm. Bên cạnh đó, chiết xuất của cây rau má còn có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh về da như chàm, vẩy nến và sẹo; đồng thời chất này còn dưỡng ẩm rất hiệu quả, đặc biệt phù hợp cho các loại da khô.

Trong cuộc sống hiện đại đầy áp lực và bận rộn, làn da chúng ta rất dễ bị mất cân bằng bởi các nguyên nhân như thiếu ngủ hay tác nhân từ môi trường. Centella Asiatica với khả năng có thể củng cố hàng rào bảo vệ da và cải thiện vẻ ngoài tổng thể, sẽ giúp chúng ta lấy lại vẻ rạng rỡ từ một làn da mềm mại, mịn màng sau thời gian sử dụng.
Chính vì thế, không có gì ngạc nhiên khi Centella Asiatica luôn hiện diện phổ biến trong các thương hiệu chăm sóc da. Thành phần này rất được nhà sản xuất lẫn người dùng ưa chuộng, rất nhiều các sản phẩm khác nhau trên thị trường có chứa Centella Asiatica, từ kem chăm sóc da, dưỡng ẩm và thậm chí cả mỹ phẩm trang điểm.
Điều chế sản xuất Centella Asiatica
Quy trình điều chế Centella Asiatica như sau: Đầu tiên, rửa sạch rau má, thái nhỏ, mang đi phơi rồi sấy khô. Tiếp đó, người ta sẽ nghiền rau má thành bột thô và bảo quản ở nơi khô thoáng. Centella Asiatica sẽ được chiết xuất bằng phương pháp chiết nóng, với dung môi là nước, ở nhiệt độ 1000 độ C.
-
Phân lập hoạt chất bằng sắc ký cột silicagel pha thường (0,040-0,063mm, Merck), cột sắc ký lọc qua gel Sephadex LH 20.
-
Theo dõi các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng pha thường pha thường (DC - Alufolien 60G F254 - Merck, ký hiệu 105715).
-
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 366nm và dùng thuốc thử là dung dịch H2 SO4 10%/ ethanol.
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1 H-NMR, 13C-NMR, DEPT). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân đo trên máy Bruker Avance AM500 FT-NMR tại Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chất chuẩn nội là tetramethyl silan.
Quy trình chiết xuất bột rau má (2kg) được chiết nóng, với dung môi là nước (8 lít/ lần), ở nhiệt độ 1000 độ C, trong 3 lần, mỗi lần 2 giờ. Dịch chiết thu được sau 3 lần gộp chung, lọc qua bông, sau đó cô dưới áp suất giảm đến dịch chiết đậm đặc.

Cơ chế hoạt động của Centella Asiatica
Chiết xuất rau má Centella Asiatica đã được giới y học nghiên cứu vào những năm 1940. Qua đó đã cho thấy rằng, thành phần này tác động tích cực đến quá trình tái tạo và phục hồi tế bào da. Đồng thời, chiết xuất Centella Asiatica còn kích thích sản sinh collagen, các tổn thương trên da cũng nhanh chóng được làm lành.
Mặt khác, Centella Asiatica còn thúc đẩy lưu thông máu, điều trị mụn, làm mờ thâm nám. Chính vì những lợi ích này mà chiết xuất rau má ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong các sản phẩm làm đẹp da.
C12-16 Alcohols là gì?
Danh pháp IUPAC: Tetradecan-1-ol.
PubChem: 8209.
Tên gọi khác: Alcohols, C12-16; Myristyl alcohol; Alcohols, C10-16; Alcohol, C12-15; Fatty alcohol(C14)…
C12-16 Alcohols còn được gọi là lauryl-myristyl alcohols là hỗn hợp của rượu béo với 12 đến 16 nguyên tử cacbon trong chuỗi alkyl. C12-16 Alcohols được xếp vào nhóm cồn béo.
Chúng ta cùng tìm hiểu về cồn béo:
-
Cồn béo còn được gọi là cồn tốt vì chúng thực sự tốt cho da. Các loại cồn này thường được sử dụng trong các loại kem cũng như kem dưỡng ẩm vì chúng có đặc tính làm dày da cũng như dưỡng ẩm. Hơn nữa, những loại cồn này thực sự rất tốt để kết hợp nước và dầu để tạo nhũ tương.
-
Những loại rượu này thường được chiết xuất từ cọ, dừa và các loại dầu tự nhiên khác chứa nhiều axit béo thiết yếu. Một lưu ý là mặc dù những loại cồn này rất lý tưởng cho da, chúng vẫn có thể gây kích ứng cho những người có làn da nhạy cảm. Nếu bạn có xu hướng nổi mụn ngay cả khi bạn đang sử dụng những loại cồn này, tốt hơn hết là bạn nên tìm kiếm các sản phẩm chăm sóc da hoàn toàn không chứa cồn.
C12-16 Alcohols ethoxyl hóa bền đến 50 độ C. Nó bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí để tạo thành peroxide và peracids. Dễ cháy nhưng không bắt lửa (điểm chớp cháy > 179 độ C). Nhiệt độ tự bốc cháy khoảng 230 độ C. Có thể phản ứng với chất oxy hóa mạnh, axit mạnh và bazơ mạnh. Không tương thích với đồng và hợp kim đồng và nhôm.

C12-16 Alcohols là một chất lỏng không màu, có mùi nhẹ và bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Các C12-16 Alcohols hoạt động như một chất ổn định nhũ tương và chất tăng độ nhớt, cho phép mọi thứ luôn dễ dàn trải và có màu kem. Nó có thể được tìm thấy trong son môi, kem chống nắng, kem dưỡng ẩm và các sản phẩm khác.
Điều chế sản xuất C12-16 Alcohols
C12-16 Alcohols là một hỗn hợp các rượu polyether có công thức R-O-(CH2CH2-O-)n-H trong đó R là nhóm ankyl từ C-12 đến C-16 và n bằng 1 đến 6. Được tổng hợp bằng cách xử lý hỗn hợp rượu từ C-12 đến C-16 với etylen oxit.
Đây là quy trình điều chế cồn béo nói chung:
-
Quy trình điều chế rượu béo polyethoxylates rượu béo có độ dài chuỗi polyethoxylate phân bố hẹp, trong đó rượu béo chứa từ khoảng 8 đến 18 nguyên tử cacbon được phản ứng với etylen oxit theo tỷ lệ giữa etylen oxit và rượu béo từ 1 đến khoảng 20 lần nhiệt độ giữa nhiệt độ phòng và 200 độ C
-
Với sự có mặt của chất xúc tác kim loại kiềm hoặc kim loại kiềm hyđrua, kim loại kiềm có mặt theo tỷ lệ mol của chất xúc tác đối với rượu béo nằm trong khoảng từ 0.9 đến khoảng 1.5, trong đó etylen oxit được thêm vào hỗn hợp rượu béo và chất xúc tác sau khi thêm chất xúc tác và trước khi tạo thành alkoxide rượu béo hoàn toàn khoảng 75%.
Cơ chế hoạt động
C12-16 Alcohols hay lauryl-myristyl alcohol được sử dụng làm chất hoạt động bề mặt và Este. Ứng dụng chính là trong sản xuất chất trung gian hóa học và chất hoạt động bề mặt. Nó cũng được sử dụng trong dầu nhờn và mỡ bôi trơn. Ngoài ra nó được sử dụng làm chất làm mềm, chất nhũ hóa và chất điều chỉnh độ nhớt trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Với tính chất ổn định tạo bọt tự nhiên, C12-16 Alcohols có khả năng tăng cường làm sạch và với khả năng từ cồn là chất kích thích làm tăng thêm tính hữu dụng của chúng như một chất tẩy rửa hoặc xà phòng.
Sản phẩm liên quan








